ThegioiYduoc.com - Chuyên gia Y dược !

ZOMETA

Hỏi đáp mới nhất

Tìm kiếm nâng cao

Nhận tin sản phẩm mới

Lượt truy cập

  • Đang xem
  • Hôm nay 402
  • Tổng lượt truy cập 2,794,690
ZOMETA
Tên sản phẩm: ZOMETA
Mã sản phẩm
Giá mới Giá liên hệ
Nhóm sản phẩm: Ung Thư
Lượt xem 2766
 Thanh toán trực tuyến qua Ngân lượng  Thanh toán trực tuyến qua Bảo kim
Bài viết giới thiệu sản phẩm
Zometa 4mg



Zometa

  • Zometa
  • Acid zoledronic (khan)
  • Novartis Pharma
  • DKSH
ZOMETA
Novartis Pharma
c/o DKSH
Bột pha tiêm 4 mg : hộp 1 lọ + ống dung môi 5 ml
Thành phần
Cho 1 lọ
Acid zoledronic (khan) 4 mg
Tương đương:Acid zoledronic monohydrat 4,264 mg
Dược lực
Acid zoledronic là thuốc mới của nhóm bisphosphonat có hiệu lực cao, tác dụng chủ yếu trên xương. Cho tới nay, acid zoledronic là một trong những chất ức chế mạnh nhất, chống tiêu xương do hủy cốt bào.
Tác dụng chọn lọc của bisphosphonat trên xương dựa vào ái lực cao với chất khoáng của xương, nhưng vẫn còn chưa rõ cơ chế phân tử chính xác dẫn tới ức chế hoạt tính của hủy cốt bào.
Nghiên cứu dài hạn trên súc vật, acid zoledronic ức chế sự tiêu xương mà không tác động ngược tới sự tạo xương, sự khoáng hóa hoặc tới các tính chất cơ học của xương.
Hơn nữa, là vì chất ức chế rất mạnh sự tiêu xương, acid zoledronic cũng có một số tính chất chống u, có thể tham gia vào điều trị có hiệu quả bệnh xương do di căn. Những tính chất sau đây đã được chứng minh trong các nghiên cứu tiền lâm sàng:
- In vivo: Ức chế sự tiêu xương do hủy cốt bào, làm cho hủy cốt bào không hủy hoại được vi môi trường tủy xương; giúp cho tủy xương ít dẫn tới sự sinh trưởng của tế bào u, có hoạt tính chống tạo mạch và giảm đau.
- In vitro: Ức chế sự tăng sinh của tạo cốt bào, kìm trực tiếp tế bào và có hoạt tính giúp sự chết theo chương trình trên tế bào u, tác dụng kìm tế bào hiệp đồng với các thuốc chống ung thư khác, còn có hoạt tính chống dính/xâm lấn.
Những kết quả thử nghiệm lâm sàng để ngăn ngừa các hiện tượng có liên quan tới bộ xương ở bệnh nhân có ung thư tiến triển, bao gồm ung thư xương.
Zometa được so sánh với placebo để ngăn ngừa các hiện tượng liên quan tới bộ xương (SRE) ở các bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt, bao gồm 214 nam giới dùng Zometa 4 mg so với 208 nam giới dùng placebo. Sau 15 tháng điều trị đầu tiên, còn 186 bệnh nhân tiếp tục thêm 9 tháng, tổng cộng thời gian điều trị mù kép là tới 24 tháng. Zometa 4 mg có ưu thế rõ rệt so với placebo về tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất 1 SRE (38% với Zometa 4 mg so với 49% ở nhóm placebo; p = 0,028), làm chậm thời gian trung bình để đi tới mắc SRE đầu tiên (488 ngày với Zometa 4 mg so với 321 ngày ở nhóm placebo; p = 0,009) và giảm tỷ lệ hàng năm của các hiện tượng cho mỗi bệnh nhân/tỷ số mắc bệnh bộ xương (0,77 với Zometa 4 mg so với 1,47 ở nhóm placebo; p = 0,005). Phân tích nhiều hiện tượng cho thấy có giảm 36% nguy cơ phát triển SRE ở nhóm Zometa so với nhóm placebo (p = 0,002). Đau được đo ở mức cơ bản và định kỳ qua thử nghiệm này. Những bệnh nhân dùng Zometa ít bị tăng đau hơn bệnh nhân của nhóm placebo, và các sự khác biệt đạt ý nghĩa ở các tháng 3-9-21 và 24. Có ít bệnh nhân nhóm Zometa bị gãy xương bệnh lý hơn so với nhóm placebo. Tác dụng điều trị ít rõ rệt hơn, nếu dùng ở bệnh nhân có tổn thương nguyên bào. Các kết quả của hiệu lực được trình bày ở bảng 3.
Trong công trình nghiên cứu thứ 2, Zometa làm giảm số lượng SRE và kéo dài thời gian trung bình đi tới mắc SRE qua hơn 2 tháng ở nhóm bệnh nhân người lớn có mắc các u đặc khác, bao gồm xương và có thời gian sống sót chỉ có 6 tháng (134 bệnh nhân bị ung thư phối tế bào không nhỏ (NSCLC), 123 người với các u đặc khác được dùng Zometa so với 130 bệnh nhân NSCLC, 120 người với u đặc khác được dùng placebo). Sau 9 tháng đầu tiên điều trị, có 101 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu kéo dài 12 tháng và có 26 người hoàn thành quá trình nghiên cứu 21 tháng. Kết quả: Zometa 4 mg làm giảm tỷ lệ bệnh nhân mắc SRE (39% với Zometa 4 mg so với 48% ở nhóm placebo; p = 0,039), làm chậm thời gian trung bình đi tới mắc SRE đầu tiên (236 ngày với Zometa 4 mg so với 155 ngày ở nhóm placebo; p = 0,009) và giảm tỷ lệ hàng năm của các hiện tượng cho mỗi bệnh nhân/tỷ lệ mắc bệnh bộ xương (1,74 với Zometa 4 mg so với 2,71 ở nhóm placebo; p = 0,012). Phân tích nhiều hiện tượng cho thấy có giảm 30,7% nguy cơ phát triển SRE ở nhóm Zometa so với nhóm placebo (p = 0,003). Tác dụng điều trị ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào không nhỏ có vẻ kém hơn so với tác dụng ở bệnh nhân mắc các u đặc khác. Các kết quả của hiệu lực được trình bày ở bảng 4.
Bảng 3: Các kết quả về hiệu lực (bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt dùng hormôn liệu pháp)
Từng SRE (+ HCM) Gãy xương* Liệu pháp chiếu xạ cho xương
Zometa 4 mg Placebo Zometa 4 mg Placebo Zometa 4 mg Placebo
N 214 208 214 208 214 208
Tỷ lệ bệnh nhân mắc SRE (%) 38 49 17 25 26 33
Giá trị p 0,028 0,052 0,119
Thời gian trung bình mắc SRE (ngày) 488 321 NR NR NR 640
Giá trị p 0,009 0,020 0,055
Tỷ lệ mắc bệnh ở bộ xương 0,77 1,47 0,20 0,45 0,42 0,89
Giá trị p 0,005 0,023 0,060
Giảm nguy cơ mắc nhiều hiện tượng** (%) 36 - NA NA NA NA
Giá trị p 0,002 NA NA
* Bao gồm gãy xương sống và không phải xương sống.
** Tính toán cho mọi hiện tượng của bộ xương, tổng số cũng như thời gian cho mỗi hiện tượng trong cả thời gian thử nghiệm.
NR không đạt
NA không áp dụng.
Bảng 4: Các kết quả về hiệu lực (các u đặc, không kể ung thư vú hoặc ung thư tuyến tiền liệt)
Từng SRE (+ HCM) Gãy xương* Liệu pháp chiếu xạ cho xương
Zometa 4 mg Placebo Zometa 4 mg Placebo Zometa 4 mg Placebo
N 257 250 257 250 257 250
Tỷ lệ bệnh nhân mắc SRE (%) 39 48 16 22 29 34
Giá trị p 0,039 0,064 0,173
Thời gian trung bình mắc SRE (ngày) 236 155 NR NR 424 307
Giá trị p 0,009 0,020 0,079
Tỷ lệ mắc bệnh ở bộ xương 1,74 2,71 0,39 0,63 1,24 1,89
Giá trị p 0,012 0,066 0,099
Giảm nguy cơ mắc nhiều hiện tượng** (%) 30,7 - NA NA NA NA
Giá trị p 0,003 NA NA
* Bao gồm gãy xương sống và không phải xương sống.
** Tính toán cho mọi hiện tượng của bộ xương, tổng số cũng như thời gian cho mỗi hiện tượng trong cả thời gian thử nghiệm.
NR không đạt
NA không áp dụng.
Trong thử nghiệm pha III thứ 3 chọn ngẫu nhiên, mù kép, so sánh Zometa 4 mg với pamidronat 90 mg, có 1.122 bệnh nhân người lớn (564 Zometa 4 mg, 558 pamidronat 90 mg) bị đa u tủy hoặc ung thư vú kèm ít nhất 1 tổn thương xương, được điều trị bằng 4 mg Zometa hoặc 90 mg pamidronat từng 3 tới 4 tuần lễ. Có 8 bệnh nhân được loại trừ khỏi sự phân tích hiệu lực do không tuân thủ thực hành lâm sàng tốt (GCP). Có 606 bệnh nhân được đưa vào pha 12 tháng, mù kép. Tổng thời gian điều trị kéo dài tới 24 tháng. Các kết quả chứng minh là Zometa 4 mg cho hiệu lực ngang với 90 mg pamidronat trong dự phòng các hiện tượng liên quan tới bộ xương (SRE). Các phân tích nhiều hiện tượng cho thấy có giảm rõ rệt nguy cơ là 16% (p = 0,030) ở bệnh nhân dùng Zometa 4 mg. Các kết quả của hiệu lực được trình bày ở bảng 5.
Bảng 5: Các kết quả về hiệu lực (bệnh nhân ung thư vú và u đa tủy xương)
Từng SRE (+ HCM) Gãy xương* Liệu pháp chiếu xạ cho xương
Zometa 4 mg Pam 90 mg Zometa 4 mg Pam 90 mg Zometa 4 mg Pam 90 mg
N 561 555 561 555 561 555
Tỷ lệ bệnh nhân mắc SRE (%) 48 52 37 39 19 24
Giá trị p 0,198 0,653 0,037
Thời gian trung bình mắc SRE (ngày) 376 356 NR 714 NR NR
Giá trị p 0,151 0,672 0,026
Tỷ lệ mắc bệnh ở bộ xương 1,04 1,39 0,53 0,60 0,47 0,71
Giá trị p 0,084 0,614 0,015
Giảm nguy cơ mắc nhiều hiện tượng** (%) 16 - NA NA NA NA
Giá trị p 0,030 NA NA
* Bao gồm gãy xương sống và không phải xương sống.
** Tính toán cho mọi hiện tượng của bộ xương, tổng số cũng như thời gian cho mỗi hiện tượng trong cả thời gian thử nghiệm.
NR không đạt
NA không áp dụng.
Trong các thử nghiệm lâm sàng tiến hành trên bệnh nhân người lớn có di căn xương hoặc có tổn thương hủy xương, thấy biểu đồ an toàn toàn bộ giữa mọi nhóm điều trị (acid zoledronic 4 mg và pamidronat 90 mg và placebo) là tương tự về loại và về độ nghiêm trọng.
Zometa cũng được nghiên cứu trong một thử nghiệm mù kép, ngẫu nhiên, có kiểm chứng với giả dược ở 228 bệnh nhân người lớn bị di căn xương từ ung thư vú đã được xác nhận, để đánh giá hiệu quả của Zometa trên tỷ số hiện tượng liên quan đến bộ xương (SRE), được tính bằng tổng số các hiện tượng liên quan đến bộ xương (không kể tăng calci máu và đã điều chỉnh gãy xương trước đó) chia cho toàn thể giai đoạn nguy cơ. Bệnh nhân được dùng 4 mg Zometa hoặc giả dược mỗi 4 tuần trong 1 năm. Các bệnh nhân được phân phối đều nhau giữa nhóm dùng Zometa và nhóm dùng giả dược.
Tỷ số hiện tượng liên quan đến bộ xương vào thời điểm 1 năm là 0,61, cho thấy là điều trị Zometa làm giảm tỷ lệ xuất hiện các hiện tượng liên quan đến bộ xương là 39% so với giả dược (p=0,027). Tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất một hiện tượng liên quan đến bộ xương (không kể tăng calci máu) là 29,8% ở nhóm dùng Zometa so với 49,6% ở nhóm dùng giả dược (p=0,003). Thời gian trung bình khởi phát hiện tượng liên quan đến bộ xương đầu tiên không đạt được ở nhóm dùng Zometa vào cuối cuộc nghiên cứu và kéo dài đáng kể so với nhóm dùng giả dược (p=0,007). Zometa làm giảm nguy cơ về các hiện tượng liên quan đến bộ xương là 41% trong bảng phân tích nhiều hiện tượng (tỷ số nguy cơ = 0,59, p=0,019) so với giả dược.
Trong nhóm được điều trị bằng Zometa, giảm điểm số đau so với mức cơ bản (sử dụng Bảng liệt kê tóm tắt về đau - BPI) xảy ra từ 4 tuần trở đi và vào mỗi thời điểm sau đó trong suốt nghiên cứu, trong khi điểm số đau ở nhóm giả dược vẫn không thay đổi hoặc tăng lên so với mức cơ bản. Zometa đã ngăn cản điểm số đau xấu đi so với giả dược. Hơn nữa, 71,8% bệnh nhân được điều trị bằng Zometa so với 63,1% bệnh nhân dùng giả dược cho thấy sự cải thiện hoặc không thay đổi về điểm số đau theo thang điểm của ECOG (Eastern Cooperative Oncology Group: Nhóm Hợp tác về Ung thư phương Đông) ở quan sát sau cùng.
Kết quả thử nghiệm lâm sàng trong điều trị tăng calci máu ở u ác tính (HCM) Các nghiên cứu lâm sàng về HCM đã chứng minh là acid zoledronic có đặc tính làm giảm calci huyết thanh, giúp đào thải calci qua nước tiểu.
Để đánh giá các tác dụng của Zometa so với pamidronat 90 mg, có kết quả của 2 nghiên cứu chủ chốt đa trung tâm ở bệnh nhân người lớn bị HCM phối hợp với phân tích có hoạch định trước. Các kết quả cho thấy Zometa 4 mg và 8 mg đã hơn hẳn về mặt thống kê so với pamidronat 90 mg về tỷ lệ những người đáp ứng hoàn toàn trong các ngày thứ 7 và thứ 10. Có sự bình thường hóa nhanh hơn về nồng độ calci trong huyết thanh đã được điều chỉnh ở ngày 4 với Zometa 8 mg và ở ngày 7 với Zometa 4 mg và 8 mg. Đã gặp những tỷ lệ đáp ứng sau đây trong bảng 6:
Bảng 6: Tỷ lệ những người đáp ứng hoàn toàn theo ngày trong nghiên cứu hỗn hợp HCM
Ngày 4 Ngày 7 Ngày 10
Zometa 4 mg (N=86) 45,3% (p=0,104) 82,6% (p=0,005)* 88,4% (p=0,002)*
Zometa 8 mg (N=90) 55,6% (p=0,021)* 83,3% (p=0,010)* 86,7% (p=0,015)*
Pamidronate 90 mg (N=99) 33,3% 63,6% 69,7%
* Giá trị p cho thấy sự vượt trội về mặt thống kê so với pamidronat
Thời gian trung bình để tới nồng độ bình thường của calci máu là 4 ngày. Ở ngày 10, tỷ lệ đáp ứng là 87-88% với nhóm dùng Zometa so với 70% ở nhóm pamidronat 90 mg. Thời gian trung bình để bị tái phát (tăng lại calci huyết thanh đã hiệu chỉnh bằng albumin tới nồng độ > 2,9 mmol/lít) là 30-40 ngày với bệnh nhân dùng Zometa so với 17 ngày với bệnh nhân dùng pamidronat 90 mg. Các kết quả với cả 2 loại liều Zometa đã cao hơn về mặt thống kê so với pamidronat 90 mg về thời gian tái phát. Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 loại liều Zometa.
Trong các thử nghiệm lâm sàng tiến hành trên bệnh nhân người lớn tăng calci máu ở u ác tính (HCM), thấy biểu đồ an toàn tổng quát giữa 3 nhóm điều trị (tức acid zoledronic 4 mg và 8 mg và pamidronat 90 mg) tương tự với nhau về loại và về độ nghiêm trọng.
Dược động học
Tiêm truyền trong 5 và 15 phút một liều và nhiều liều 2-4-8-16 mg acid zoledronic cho 64 bệnh nhân bị di căn xương đã cho thấy các dữ liệu về dược động học sau đây và không phụ thuộc liều lượng.
Sau khi bắt đầu truyền acid zoledronic, thấy các nồng độ thuốc trong huyết tương tăng nhanh, đạt đỉnh vào cuối thời gian truyền, tiếp theo là giảm nhanh tới < 10% của đỉnh sau 4 giờ và < 1% của đỉnh sau 24 giờ và sau đó là thời kỳ dài có nồng độ rất thấp, tức không vượt quá 0,1% của đỉnh trước khi truyền lần thứ 2 vào ngày thứ 28.
Theo đường tĩnh mạch, acid zoledronic được đào thải theo quá trình 3 pha: pha kép, biến nhanh khỏi đại tuần hoàn, với các thời gian bán thải t½ alpha là 0,24 giờ và t½ beta là 1,87 giờ, tiếp theo là pha đào thải kéo dài với t½ gamma (thời gian bán thải cuối cùng) là 146 giờ. Không có tích lũy thuốc trong huyết tương sau nhiều liều thuốc dùng từng 28 ngày. Acid zoledronic không chuyển hóa và đào thải nguyên vẹn qua thận. Qua 24 giờ đầu tiên, có 39 ± 16% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu, phần còn lại gắn chủ yếu vào mô xương. Từ mô xương, thuốc sẽ trở lại rất chậm vào đại tuần hoàn để rồi thải qua thận. Độ thanh lọc toàn phần của cơ thể là 5,04 ± 2,5 lít/giờ, không phụ thuộc liều và không bị ảnh hưởng bởi giới, tuổi, chủng tộc và bởi thể trọng. Tăng thời gian truyền từ 5 tới 15 phút sẽ làm giảm 30% nồng độ acid zoledronic vào cuối thời gian truyền, nhưng không có ảnh hưởng tới diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ trong huyết tương so với thời gian (AUC).
Không có dữ liệu dược động học đối với acid zoledronic ở bệnh nhân có tăng calci máu hoặc ở bệnh nhân suy gan. Acid zoledronic không ức chế in vitro các enzym P450 của người, cho thấy không có sự biến đổi sinh học và trong các nghiên cứu trên súc vật, tìm thấy < 3% liều dùng trong phân, chứng tỏ không có vai trò đáng kể của chức năng gan trong dược động học của acid zoledronic.
Độ thanh lọc của acid zoledronic qua thận có tương quan với độ thanh lọc creatinin, độ thanh lọc qua thận của thuốc này là 75 ± 33% độ thanh lọc creatinin, tính trung bình là 84 ± 29 mL/phút (22-143mL/phút) khi đo ở 64 bệnh nhân ung thư tham gia nghiên cứu. Phân tích theo nhóm cho thấy nếu bệnh nhân có ClCR là 20 mL/phút (suy thận nghiêm trọng) hoặc 50 mL/phút (suy thận vừa), thì độ thanh lọc tương ứng của acid zoledronic là 37% (nặng) hoặc 72% (vừa) của một bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin (ClCR) là 84 mL/phút. Chỉ có một ít dữ liệu dược động học về bệnh nhân suy thận nghiêm trọng (ClCR < 30 mL/phút).
Acid zoledronic không có ái lực với các thành phần tế bào của máu và gắn yếu vào protein huyết tương (gắn khoảng 56%) và không phụ thuộc vào nồng độ acid zoledronic.
An toàn tiền lâm sàng
Độc tính cấp
Liều tĩnh mạch cao nhất mà không gây chết là 10 mg/kg cân nặng ở chuột nhắt và 0,6 mg/kg ở chuột cống).
Độc tính bán cấp và trường diễn
Acid zoledronic dung nạp tốt khi tiêm dưới da chuột cống và tiêm tĩnh mạch cho chó với các liều tới 0,02 mg/kg/ngày, dùng trong 4 tuần. Tiêm dưới da 0,001 mg/kg/ngày cho chuột cống và tiêm tĩnh mạch 0,005 mg/kg/ngày cho chó, dùng trong 52 tuần, thấy thuốc cũng dung nạp tốt.
Độc tính với sự sinh sản
Tiêm dưới da với các liều ≥0,2 mg/kg cho chuột cống cho thấy acid zoledronic gây quái thai. Mặc dù trên thỏ chưa thấy độc tính gây quái thai và độc với phôi, nhưng có độc tính với thỏ mẹ.
Độc tính gây biến dị và ung thư
Acid zoledronic không gây biến dị trong các test gây biến dị. Các test gây ung thư không cho thấy chứng cứ gây ung thư.
Dung nạp tại chỗ
Sự dung nạp tại chỗ tiến hành trên thỏ cho thấy dùng đường tĩnh mạch dung nạp tốt.
Chỉ định
- Ngăn ngừa các hiện tượng liên quan tới bộ xương (gãy xương bệnh lý, ép cột sống, chiếu xạ hoặc phẫu thuật xương, hoặc tăng calci máu do u) ở bệnh nhân ung thư tiến triển, bao gồm ung thư xương.
- Điều trị tăng calci máu do ung thư (HCM).
Chống chỉ định
Bột Zometa để pha dung dịch truyền phải chống chỉ định khi mang thai, thời kỳ cho con bú, với bệnh nhân quá mẫn cảm rõ rệt trong lâm sàng với acid zoledronic hoặc với các bisphosphonat hoặc với các tá dược của công thức Zometa.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Thận trọng chung
Phải đánh giá các bệnh nhân trước khi dùng Zometa để bảo đảm đã được tiếp nước thích đáng.
Cần tránh tiếp quá nhiều nước cho bệnh nhân có nguy cơ suy tim.
Cần theo dõi cẩn thận các thông số chuyển hóa chuẩn có liên quan tới tăng calci máu, như đo nồng độ trong huyết thanh của calci, phosphat và magne sau khi khởi đầu dùng Zometa. Nếu gặp hạ calci máu, hạ phosphate máu hoặc hạ magne máu, có thể cần phải điều trị bổ sung trong thời gian ngắn. Thông thường các bệnh nhân tăng calci máu mà không được điều trị thì sẽ có một mức độ nhất định về suy chức năng thận, do đó cần cân nhắc theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Zometa chứa cùng một hoạt chất có trong Aclasta (acid zoledronic). Bệnh nhân đang được điều trị bằng Zometa không nên điều trị đồng thời với Aclasta.
Chưa xác định được độ an toàn và hiệu lực của Zometa cho bệnh nhi.
Suy thận
Bệnh nhân người lớn bị HCM mà có chứng cứ hủy hoại chức năng thận cần được đánh giá thích đáng nên cân nhắc xem lợi ích điều trị dự tính với Zometa có vượt hẳn nguy cơ có thể gặp hay không.
Cần cân nhắc quyết định điều trị bệnh nhân di căn xương để ngăn ngừa các hiện tượng liên quan tới bộ xương vì hiệu lực điều trị chỉ bắt đầu sau 2-3 tháng.
Bisphosphonat có gây rối loạn chức năng thận. Những yếu tố có thể làm tăng hủy hoại chức năng thận bao gồm mất nước, có suy thận từ trước, nhiều chu kỳ dùng Zometa hoặc các bisphosphonat khác, cũng như sử dụng các thuốc có độc tính với thận hoặc truyền tĩnh mạch trong thời gian ngắn hơn quy định. Trong khi nguy cơ sẽ giảm đi khi truyền liều 4 mg Zometa dài hơn 15 phút, thì sự hủy hoại chức năng thận vẫn có thể gặp phải. Đã có báo cáo về sự hủy hoại thận, tiến triển đến suy thận và thẩm phân ở bệnh nhân sau khi dùng liều khởi đầu hoặc liều đơn Zometa. Cũng gặp tăng nồng độ creatinin huyết thanh ở một số bệnh nhân dùng Zometa với liều khuyến cáo nhưng dùng kéo dài để ngăn ngừa các hiện tượng có liên quan tới bộ xương, mặc dầu ít gặp tác dụng phụ này hơn các trường hợp khác.
Trước mỗi liều Zometa, cần đánh giá nồng độ creatinin trong huyết thanh ở bệnh nhân. Khi bắt đầu dùng Zometa cho bệnh nhân người lớn di căn xương mà có suy thận từ nhẹ tới trung bình, cần dùng liều Zometa thấp hơn. Với bệnh nhân có chứng cứ hủy hoại thận trong khi điều trị, thì chỉ dùng lại Zometa khi nồng độ creatinin trở lại trong vòng 10% của mức cơ bản (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Vì có ảnh hưởng mạnh của bisphosphonat, bao gồm Zometa, trên chức năng thận, nên còn thiếu dữ liệu an toàn lâm sàng với bệnh nhân suy thận nghiêm trọng (trong thử nghiệm lâm sàng, được định nghĩa là creatinin huyết thanh > 400 micromol/lít hoặc > 4,5 mg/dL cho bệnh nhân HCM và > 265 micromol/lít hoặc > 3,0 mg/dL cho bệnh nhân ung thư và di căn xương) ở mức cơ bản và cũng chỉ có các dữ liệu rất hạn chế về dược động học ở bệnh nhân có suy thận nghiêm trọng ở mức cơ bản (ClCR < 30 mL/phút), nên không khuyến cáo dùng Zometa cho bệnh nhân suy thận nghiêm trọng.
Độ an toàn của Zometa với bệnh nhi bị suy thận chưa được xác minh.
Suy gan
Vì chỉ có các dữ liệu lâm sàng rất hạn chế ở bệnh nhân suy gan nghiêm trọng, nên không có khuyến cáo đặc hiệu cho các đối tượng này.
Hoại tử xương hàm
Có gặp hoại tử xương hàm ở bệnh nhân ung thư người lớn theo các chế độ điều trị bisphosphonat bao gồm Zometa. Nhiều bệnh nhân loại này còn dùng cả hóa trị liệu và corticosteroid. Nhiều người có dấu hiệu nhiễm khuẩn tại chỗ, bao gồm viêm xương-tủy.
Kinh nghiệm hậu mãi và tài liệu cho thấy tần suất lớn hơn của các báo cáo về hoại tử xương hàm dựa trên loại khối u (ung thư vú tiến triển, đa u tủy), và tình trạng răng (nhổ răng, bệnh quanh răng, chấn thương tại chỗ bao gồm cả lắp răng giả không tốt).
Bệnh nhân phải giữ vệ sinh miệng sạch sẽ và phải khám dự phòng bệnh răng trước khi điều trị với bisphosphonat.
Trong khi điều trị với các bisphosphonat, những bệnh nhân này cần tránh các quy trình xâm lấn răng, nếu có thể được. Với bệnh nhân có gặp hoại tử xương hàm khi điều trị bằng bisphosphonat, thì phẫu thuật răng có thể làm cho cơn kịch phát bệnh răng. Với bệnh nhân cần theo các quy trình nha khoa, chưa có dữ liệu cho thấy có phải nếu ngừng điều trị bisphosphonat thì sẽ làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm hay không. Sự đánh giá lâm sàng của thầy thuốc chuyên khoa sẽ hướng dẫn kế hoạch quản lý cho mỗi bệnh nhân, căn cứ vào sự đánh giá lợi ích/nguy cơ ở từng bệnh nhân.
Đau cơ xương
Theo kinh nghiệm hậu mãi, đau xương, khớp và/hoặc đau cơ trầm trọng và đôi khi mất hết khả năng đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng bisphosphonat. Tuy nhiên, những báo cáo này không thường xảy ra. Các loại thuốc này bao gồm cả Zometa (acid zoledronic). Thời gian khởi phát các triệu chứng thay đổi từ 1 ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu điều trị. Hầu hết bệnh nhân giảm các triệu chứng sau khi ngừng điều trị. Một nhóm phụ bệnh nhân có tái phát các triệu chứng khi dùng lại cùng loại thuốc này hoặc một bisphosphonat khác.
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc này tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Mang thai
Trong các nghiên cứu về sự sinh sản ở súc vật đã tiêm dưới da acid zoledronic cho chuột cống và thỏ. Kết quả cho thấy có độc tính gây quái thai với các liều ≥0,2 mg/kg cân nặng ở chuột cống cái. Với thỏ, không thấy thuốc có độc tính với phôi hoặc gây quái thai, nhưng thỏ mẹ có gặp độc tính. Không nên dùng Zometa trong thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ acid zoledronic có bài tiết qua sữa mẹ hay không, người mẹ cũng không nên dùng Zometa trong thời kỳ cho con bú (xem mục Chống chỉ định).
Tương tác thuốc
Trong các nghiên cứu lâm sàng, Zometa được dùng phối hợp với các thuốc thường dùng chữa ung thư, thuốc lợi niệu, kháng sinh và thuốc giảm đau mà không thấy có tương tác rõ ràng. Acid zoledronic không thấy gắn rõ vào protein huyết tương và không ức chế in vitro enzym P450 trên người (xem mục Dược động học), nhưng chưa có nghiên cứu tương tác lâm sàng chính thức. Cần thận trọng khi dùng bisphosphonat như Zometa cùng kháng sinh aminoglycosid, vì 2 loại thuốc này có tác dụng hiệp đồng, làm giảm nồng độ calci trong huyết thanh kéo dài quá thời hạn cần thiết. Cũng cần thận trọng khi dùng Zometa với những thuốc có độc tính với thận. Cũng cần chú ý đến khả năng giảm magne máu trong thời gian điều trị.
Với bệnh nhân đa u tủy, nguy cơ rối loạn chức năng thận có thể tăng lên khi dùng đường tĩnh mạch bisphosphonat như Zometa phối hợp với thalidomide.
Tác dụng ngoại ý
Các tần số của phản ứng có hại với Zometa 4 mg chủ yếu dựa vào các dữ liệu tập hợp khi dùng thuốc lâu dài. Những phản ứng có hại thường nhẹ và thoáng qua và tương tự với các phản ứng đã gặp với những bisphosphonat khác. Các phản ứng này có thể gặp ở khoảng 1/3 bệnh nhân dùng hoặc Zometa hoặc pamidronat 90 mg. Dùng đường tĩnh mạch thường kèm theo hội chứng giống cúm ở 9% các bệnh nhân, bao gồm đau xương, sốt, mệt mỏi và ớn lạnh. Một số trường hợp riêng biệt cũng gặp ở khoảng 3% bệnh nhân, mà biểu hiện là đau khớp, đau cơ.
Thông thường, sự giảm đào thải calci ở thận sẽ kéo theo giảm nồng độ phosphat trong huyết thanh ở khoảng 20% bệnh nhân mà không có triệu chứng lâm sàng và không cần điều trị. Calci huyết thanh cũng có thể giảm tới mức hạ calci máu không triệu chứng ở khoảng 3% bệnh nhân.
Sau khi truyền tĩnh mạch Zometa, có gặp các phản ứng tiêu hóa, như buồn nôn (5,8%), nôn (2,6%). Thỉnh thoảng có gặp những phản ứng tại chỗ truyền, như đỏ da, sưng và/hoặc đau ở < 1% bệnh nhân.
Chán ăn gặp ở 1,5% bệnh nhân dùng Zometa 4 mg.
Có gặp một số hiếm trường hợp phát ban hoặc ngứa (< 1%).
Cũng như với các bisphosphonat khác, có gặp các trường hợp viêm kết mạc ở khoảng 1% bệnh nhân.
Có một số trường hợp suy chức năng thận (2,3%) - trong nhóm bị di căn xương, tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ khác cũng có thể góp phần vào đối tượng bệnh nhân này. Căn cứ vào phân tích góp thành của các nghiên cứu có kiểm tra placebo, có gặp thiếu máu nghiêm trọng (Hb < 8,0 gam/dL) ở 5,2% bệnh nhân dùng Zometa 4 mg so với ở 4,2% nhóm placebo.
Những phản ứng có hại của thuốc, được ghi ở bảng 1 sau đây, là tích lũy từ các nghiên cứu lâm sàng sau khi điều trị lâu dài chủ yếu với acid zoledronic.
Các phản ứng (Bảng 2) được sắp xếp theo tần số, trước hết là thường gặp nhất, căn cứ vào quy ước sau đây: Rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100, < 1/10), ít gặp (≥1/1000, < 1/100), hiếm (≥1/10.000, < 1/1000), rất hiếm (< 1/10.000), bao gồm cả các báo cáo lẻ tẻ.
Bảng 2
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Thường gặp: Thiếu máu.
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Ít gặp: Giảm huyết cầu toàn thể.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu.
Ít gặp: Choáng váng, dị cảm, rối loạn vị giác, giảm cảm giác, tăng cảm giác, run.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: Lo âu, rối loạn giấc ngủ.
Hiếm: Lú lẫn.
Rối loạn mắt
Thường gặp: Viêm kết mạc.
Ít gặp: Nhìn mờ.
Rất hiếm: Viêm màng mạch nho, viêm trên củng mạc.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Buồn nôn, nôn, chán ăn.
Ít gặp: Tiêu chảy, táo bón, đau bụng, khó tiêu, viêm miệng, khô miệng.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Ít gặp: Khó thở, ho.
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: Ngứa, phát ban (bao gồm ban đỏ và ban dát sần), tăng tiết mồ hôi.
Rối loạn cơ-xương, mô liên kết và xương
Thường gặp: Đau xương, đau cơ, đau khớp, đau lan tỏa.
Ít gặp: Co rút cơ.
Rối loạn tim mạch
Ít gặp: Tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Hiếm: Chậm nhịp tim.
Rối loạn thận và tiết niệu
Thường gặp: Suy thận
Ít gặp: Suy thận cấp, đái ra máu, protein niệu.
Rối loạn hệ miễn dịch
Ít gặp: Phản ứng quá mẫn cảm.
Hiếm: Phù thần kinh mạch máu.
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi tiêm
Thường gặp: Sốt, hội chứng giống cúm (bao gồm: mệt mỏi, ớn lạnh, khó ở, đỏ bừng mặt).
Ít gặp: Suy nhược, phù ngoại biên, phản ứng tại chỗ tiêm (bao gồm: đau, kích ứng, sưng, cứng chỗ tiêm), đau ngực, tăng thể trọng.
Rối loạn các xét nghiệm labô
Rất thường gặp: Giảm phosphate máu.
Thường gặp: Tăng creatinin và urê trong máu, giảm calci máu.
Ít gặp: Giảm magnesi máu, giảm kali máu.
Hiếm: Tăng kali máu, tăng natri máu.
Trong khi chưa gặp với Zometa, nhưng khi dùng các bisphosphonat khác, có gặp co thắt phế quản ở bệnh nhân hen có nhạy cảm với acid acetylsalicylic.
Trong một thử nghiệm có kiểm soát kéo dài 3 năm, ngẫu nhiên, mù đôi để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của acid zoledronic 5 mg dùng 1 lần/năm so sánh với giả dược trong điều trị loãng xương sau kỳ mãn kinh (PMO), tỷ lệ toàn bộ của rung tâm nhĩ là 2,5% (96 trong số 3.862) ở bệnh nhân dùng acid zoledronic 5 mg và 1,9% (75 trong số 3.852) ở bệnh nhân dùng giả dược. Tỷ lệ tác dụng phụ rung tâm nhĩ nặng là 1,3% (51 trong số 3.862) ở bệnh nhân dùng acid zoledronic 5 mg và 0,6% (22 trong số 3.852) ở bệnh nhân dùng giả dược. Sự thiếu cân bằng được quan sát thấy trong thử nghiệm này không được quan sát thấy trong các thử nghiệm khác với acid zoledronic, bao gồm cả những thử nghiệm với Zometa (acid zoledronic) 4 mg mỗi 3 đến 4 tuần trên bệnh nhân ung thư. Cơ chế gây tăng tỷ lệ rung tâm nhĩ trong thử nghiệm lâm sàng đơn này chưa được biết đến.
Kinh nghiệm hậu mãi
Các tác dụng phụ sau đây được báo cáo trong quá trình sử dụng Zometa sau khi đã được phê chuẩn. Do những báo cáo này là từ những nhóm bệnh nhân với số lượng không thống nhất và dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trùng lặp, nó không thể xác định một cách chính xác tần suất của các tác dụng phụ hoặc thiết lập được quan hệ nhân quả đối với việc sử dụng thuốc.
Đã có báo cáo về các trường hợp hoại tử xương (chủ yếu ở xương hàm), chủ yếu ở bệnh nhân dùng bisphosphonat, bao gồm Zometa (ít gặp). Nhiều bệnh nhân trong số này có dấu hiệu nhiễm khuẩn tại chỗ, bao gồm viêm xương-tủy. Phần lớn các báo cáo lấy tài liệu từ bệnh nhân ung thư sau khi nhổ răng hoặc các phẫu thuật khác về răng. Hoại tử xương hàm có nhiều yếu tố nguy cơ đã được ghi nhận rõ, bao gồm chẩn đoán ung thư, dùng cùng các thuốc khác (ví dụ: hóa trị liệu, phóng xạ trị liệu, corticosteroid) và các điều kiện cùng gây bệnh (ví dụ: thiếu máu, bệnh về đông máu, nhiễm khuẩn, bệnh sẵn có về miệng). Mặc dù chưa xác định được căn nguyên, nhưng rất cần thận trọng tránh phẫu thuật răng vì sẽ kéo dài thời gian hồi phục (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng). Kinh nghiệm hậu mãi và tài liệu cho thấy tần suất lớn hơn của các báo cáo về hoại tử xương hàm dựa trên loại khối u (ung thư vú tiến triển, đa u tủy).
Trong những trường hợp rất hiếm gặp, các hiện tượng sau đây đã được báo cáo: hạ huyết áp dẫn đến ngất hoặc trụy tuần hoàn, chủ yếu ở những bệnh nhân có sẵn các yếu tố nguy cơ, rung nhĩ, buồn ngủ, co thắt phế quản, phản ứng dạng phản vệ/sốc, mày đay, viêm màng cứng mắt và nhiễm trùng hốc mắt.
Liều lượng và cách dùng
Không được pha trộn Zometa với các dung dịch truyền chứa calci hoặc cation hóa trị hai, như dung dịch Lactated Ringer, và phải truyền bằng đường truyền riêng không chung với các thuốc khác.
Ngăn ngừa các hiện tượng liên quan tới bộ xương ở bệnh nhân u ác tính tiến triển, bao gồm ung thư xương
Người lớn và người cao tuổi
Liều khuyến cáo để ngăn ngừa các hiện tượng có liên quan tới bộ xương ở bệnh nhân ung thư tiến triển, bao gồm xương là 4 mg acid zoledronic trong dung dịch Zometa đã pha chế và tiếp tục pha loãng để tiêm truyền (pha loãng với 100 mL dung dịch NaCl 0,9% khối lượng/thể tích hoặc dung dịch glucose 5% khối lượng/thể tích), tiêm truyền tĩnh mạch với thời gian mỗi lần ít nhất 15 phút, từng 3-4 tuần.
Bệnh nhân cũng cần được uống bồi phụ calci 500 mg và vitamin D 400 IU mỗi ngày.
Điều trị HCM
Người lớn và người cao tuổi
Liều khuyến cáo trong tăng calci máu (nồng độ calci trong huyết thanh đã hiệu chỉnh với albumin là > 12,0 mg/dL hoặc 3,0 mmol/lít) là 4 mg acid zoledronic trong dung dịch Zometa đã pha chế và tiếp tục pha loãng để truyền (pha loãng với 100 mL dung dịch NaCl 0,9% khối lượng/thể tích hoặc dung dịch glucose 5% khối lượng/thể tích), tiêm truyền tĩnh mạch trong thời gian trên 15 phút. Phải cho bệnh nhân bù nước đầy đủ trước và trong khi dùng Zometa.
Suy thận
HCM:
Dùng Zometa với bệnh nhân người lớn bị HCM mà cũng bị suy thận nghiêm trọng cần phải cân nhắc chỉ dùng sau khi đánh giá giữa lợi ích với nguy cơ của điều trị. Trong các nghiên cứu lâm sàng, phải loại trừ những bệnh nhân có nồng độ creatinin huyết thanh > 400 micromol/lít hoặc > 4,5 mg/dL. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân HCM mà có nồng độ creatinin huyết thanh < 400 micromol/lít hoặc < 4,5 mg/dL (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Ngăn ngừa các hiện tượng liên quan tới bộ xương ở bệnh nhân ung thư tiến triển, bao gồm xương:
Khi bắt đầu dùng Zometa với bệnh nhân người lớn đa u tủy hoặc có tổn thương di căn ở xương từ các u đặc, cần phải xác định nồng độ creatinin huyết thanh và độ thanh lọc creatinin (CLcr). CLcr được tính toán từ nồng độ creatinin trong huyết thanh, sử dụng công thức Cockcroft-Gault. Không khuyến cáo dùng Zometa cho bệnh nhân có suy thận nghiêm trọng trước khi bắt đầu điều trị, được định nghĩa bằng CLcr < 30 mL/phút. Trong các thử nghiệm lâm sàng với Zometa, cần loại trừ những bệnh nhân có nồng độ creatinin huyết thanh > 265 micromol/lít hoặc > 3,0 mg/dL.
Với bệnh nhân người lớn có di căn ở xương mà lại có suy thận từ nhẹ tới vừa trước khi bắt đầu điều trị, đối tượng này được quy định là có CLcr 30-60 mL/phút, thì dùng liều Zometa khuyến cáo sau đây (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng):
Bảng 1:
Clcr ở mức cơ bản (mL/phút) Liều khuyến cáo Zometa
> 60 4,0 mg
50-60 3,5 mg*
40-49 3,3 mg*
30-39 3,0 mg*
* Liều lượng được tính theo AUC đích giả thiết là 0,66 (mg.giờ/lít) và (CLcr = 75 mL/phút). Những liều đã giảm cho bệnh nhân suy thận được chờ đợi đạt AUC giống như ở bệnh nhân có có độ thanh lọc creatinin là 75 mL/phút.
Sau khi khởi đầu điều trị, creatinin huyết thanh cần được đo lường trước mỗi liều Zometa và cần ngừng điều trị, nếu chức năng thận bị hủy hoại. Trong các thử nghiệm lâm sàng, hủy hoại thận được định nghĩa như sau:
- Với bệnh nhân có creatinin huyết thanh ở mức cơ bản bình thường (< 1,4 mg/dL), có tăng ≥0,5 mg/dL.
- Với bệnh nhân có creatinin huyết thanh ở mức cơ bản bất thường (> 1,4 mg/dL), có tăng ≥1,0 mg/dL.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, chỉ tiếp tục dùng Zometa khi nồng độ creatinin trở lại trong vòng 10% của giá trị ở mức cơ bản (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng). Cần dùng lại Zometa với cùng liều lượng như lúc trước khi ngắt dùng thuốc.
Hướng dẫn chuẩn bị giảm liều Zometa
Rút một thể tích thích hợp của dung dịch đã pha chế (4 mg/5 mL) khi cần:
4,4 mL cho liều 3,5 mg
4,1 mL cho liều 3,3 mg
3,8 mL cho liều 3,0 mg.
Thông tin về pha chế và pha loãng Zometa, xin đọc mục HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ THAO TÁC.
Lượng rút ra của dung dịch đã pha chế phải được pha loãng trong 100 mL dung dịch NaCl 0,9% vô khuẩn khối lượng/thể tích hoặc dung dịch glucose 5% vô khuẩn khối lượng/thể tích.
Liều dùng phải được tiêm truyền tĩnh mạch một lần trong khoảng thời gian trên 15 phút.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ THAO TÁC
Bột Zometa 4 mg để pha dung dịch truyền chỉ được dùng đường tĩnh mạch. Bột thuốc này trước hết phải được pha chế trong lọ và dùng 5 mL nước cất pha tiêm từ ống thuốc được cung cấp sẵn. Thuốc phải hòa tan hoàn toàn trước khi rút dung dịch. Sau đó lượng dung dịch vừa pha chế được pha loãng thêm với 100 mL dung dịch truyền không chứa calci (tức dung dịch NaCl 0,9% khối lượng/thể tích hoặc dung dịch glucose 5% khối lượng/thể tích). Nếu bảo quản trong tủ lạnh, thì dung dịch phải được để ở phòng để đạt nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.
THÔNG TIN CHO NHÂN VIÊN Y TẾ
Pha chế và sử dụng Zometa như thế nào?
* Để pha chế một dung dịch truyền chứa 4 mg Zometa, thêm 5 mL nước cất pha tiêm có đựng sẵn trong ống của hộp thuốc vào lọ đựng bột Zometa trong điều kiện vô khuẩn. Lắc nhẹ và kỹ để hòa tan bột thuốc.
* Pha loãng thêm dung dịch Zometa đã pha (5 mL) với 100 mL dung dịch để truyền không chứa calci. Nếu chỉ cần liều Zometa thấp hơn, trước hết hãy lấy ra thể tích của dung dịch ban đầu (4 mg/5mL) theo như ghi ở bảng dưới đây, sau đó tiếp tục pha loãng với 100 mL dung dịch để truyền. Để tránh tương kỵ thuốc thì dung dịch để pha loãng phải là, hoặc dung dịch NaCl 0,9% khối lượng/thể tích, hoặc dung dịch glucose 5% khối lượng/thể tích.
Không được trộn dung dịch Zometa đã pha với các dung dịch truyền chứa calci hoặc cation hóa trị hai, như dung dịch Lactated Ringer.
Hướng dẫn pha chế các liều giảm thấp của Zometa
Khi cần thì lấy ra thể tích thích hợp của dung dịch đã pha (tức dung dịch 4 mg/5 mL) như sau:
4,4 mL cho liều 3,5 mg
4,1 mL cho liều 3,3 mg
3,8 mL cho liều 3,0 mg
- Tốt nhất là nên dùng ngay lập tức dung dịch truyền Zometa. Nếu chưa dùng ngay lập tức thì việc bảo quản trước khi dùng thuộc về trách nhiệm của người cung cấp và cần để trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-8oC. Trước khi sử dụng, cần để dung dịch thích nghi với nhiệt độ phòng.
- Tổng thời gian từ khi pha chế, pha loãng, bảo quản trong tủ lạnh cho tới khi kết thúc truyền không được vượt quá 24 giờ.
- Dung dịch chứa Zometa được truyền tĩnh mạch một lần với thời gian truyền trên 15 phút. Phải đánh giá trạng thái tiếp nước cho bệnh nhân trước và sau khi dùng Zometa để bảo đảm bệnh nhân được tiếp nước đầy đủ.
- Những nghiên cứu với chai thủy tinh, một số loại túi truyền và dây truyền bằng polyvinylclorid, polyethylen và polypropylen (chứa sẵn dung dịch NaCl 0,9% khối lượng/thể tích hoặc dung dịch glucose 5% khối lượng/thể tích) không cho thấy có tương kỵ với Zometa.
- Vì cho tới nay không có dữ liệu về sự tương hợp giữa Zometa với các chất khác dùng đường tĩnh mạch, nên không được trộn Zometa với các chất khác/thuốc khác và nên luôn luôn truyền theo các dây truyền khác nhau.
Tương kỵ
Nghiên cứu với chai thủy tinh, cũng như với một số loại túi truyền và dây truyền bằng polyvinylclorid, polyethylen và polypropylen (chứa sẵn dung dịch NaCl 0,9% khối lượng/thể tích hoặc glucose 5% khối lượng/thể tích) cho thấy không có tương kỵ với Zometa.
Để tránh các tương kỵ, dung dịch Zometa đã pha cần pha loãng với dung dịch NaCl 0,9% khối lượng/thể tích hoặc dung dịch glucose 5% khối lượng/thể tích.
Không được pha trộn dung dịch Zometa đã pha với các dung dịch truyền chứa calci hoặc cation hóa trị hai, như dung dịch Lactated Ringer, và phải truyền bằng đường truyền riêng không chung với các thuốc khác.
Quá liều
Chưa có nhiều kinh nghiệm lâm sàng về quá liều Zometa cấp tính. Bệnh nhân nào dùng liều cao hơn liều khuyến cáo cần được theo dõi cẩn thận, vì đã gặp suy chức năng thận (bao gồm suy thận) và bất thường về các chất điện giải trong huyết thanh (bao gồm calci, phospho và magne). Nếu gặp giảm calci máu thì nên truyền calci gluconat khi có chỉ định trên lâm sàng.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC.
Dung dịch đã pha:
Dung dịch đã pha chế ổn định về vật lý và hóa học trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng.
Sau khi pha chế và pha loãng trong điều kiện vô khuẩn, nên dùng dung dịch ngay lập tức. Nếu không dùng ngay lập tức được thì thời hạn và điều kiện bảo quản trước khi sử dụng là thuộc trách nhiệm của người cung cấp. Tổng thời gian giữa khi pha chế, pha loãng, bảo quản ở 2o-8oC trong tủ lạnh với khi kết thúc dùng thuốc không được quá 24 giờ.
Nguồn: Vidal Việt Nam 2012

Zometa 4mg

Điều trị cho bệnh nhân có di căn xương do các khối u đặc và đa u tủy xương kết hợp trị liệu điều trị chống u chuẩn. Điều trị tăng canxi huyết ác tính
Dạng thuốc
Hộp (1 lọ bột pha tiêm + 1 ống dung môi 5ml)
Thành phần, hàm lượng


Bình luận

    Chưa có bình luận nào!

Phản hồi

Bình luận từ Facebook

Sản phẩm khác cùng loại
    Hiện chưa có sản phẩm

Hỗ Trợ Trực Tuyến

Tư vấn qua facebook

Sản phẩm tiêu biểu

Thông Báo

Bạn đang cần tìm mua 1 loại thuốc nào đó mà không có trên trang web của chúng tôi, hãy liên lạc với chúng tôi. Chúng tôi sẽ tìm mua giúp bạn và gửi cho bạn với giá phải chăng.

ThegioiYduoc.com  xin cám ơn sự tin tưởng của quý khách.



Quý công ty , anh chị nào có hàng hóa chất lượng và uy tín xin  hãy
gửi ảnh sản phẩm và báo giá vào gmail : ThegioiYduoc@gmail.com  ... Xin cảm ơn !

Sống khỏe