+ Đặc trưng của phương pháp này là : Dùng thuốc bôi trực tiếp lên các vêt loét , thuốc tạo thành màng che phủ lên vết loét , ngăn không cho nước bọt và dịch thức ăn tác động lên các vết loét ( tương tự như băng bó vết thương ở ngoài da ). Đồng thời trong thuốc có thuốc kháng viêm làm ngăn chặn hiện tượng tái phát .
+ Thành phần của thuốc bao gồm :
- 1 - Sunfamethoxazon : 4,72gam
- 2- Trimethoprim : 1,80 gam
- 3 - Serathiopeptit : 0,60 gam
- 4 - Hoạt chất tạo màng ngăn : 0,80 gam ( hoạt chất này dùng để làm bóng viên thuốc trước khi đóng thuốc viên vào vỉ )
+ Thuốc hoàn toàn bào chế từ thuốc tây y , không độc hại, được lưu hành rộng rãi trên thị trường , thuốc là dạng bột nhưng vào trong miệng gặp nước và huyết tương rỉ ra từ vết loét , chúng kết hợp lại tạo thành màng , màng này đủ sức chịu được sự tấn công của nước bọt từ 6 – 8 giờ . Cho nên : cứ 6 – 7 giờ bôi thuốc 1 lần sẽ tạo được màng ngăn cách vết loét với dịch khoang miệng ,việc làm này tương tự như băng bó vét thương ở ngoài da , từ đó tạo điều kiên cho vết loét nhanh lành .
+ Trong thuốc có thuốc cản khuẩn ( Sunfamethxazon , Trimethoprim ) có tác dụng chống và ngăn chặn hiện tượng nhiễm khuẩn .
+ Trong thuốc có thuốc kháng viêm phi steroit( Serathiopeptit ) thuốc có tác dụng kháng viêm tại chỗ làm giảm sưng nề và ngăn chặn phản ứng tự miễn từ đó có tác dụng ngăn chặn hiện tượng tái phát viêm loét lại . Tác dụng này chính là chữa căn nguyên hình thành nên bệnh nhiệt miệng , do ngăn chặn phản ứng tự miễn là một nguyên nhân gây nên phản ứng viêm tạo thành ổ hoại tử rồi hình thành vết loét , từ đó có tác dụng chữa khỏi hẳn bệnh nhiệt miệng theo quy trình nhẹ dần và thưa dần ra rồi khỏi hẳn ( do chỉ bôi thuốc những lúc trong miệng có viêm loét )
Hình ảnh vết loét điển hình Hình ảnh vết loét điển hình sau 8 lần bôi thuốc
sau 8 lần bôi vết loét dần khỏi
Sau 8 lần bôi thuốc toàn bộ vết loét được phủ kín bởi một lớp màng dai dày , bệnh nhân ăn uống không thấy đau và xót nữa . Kết hợp điều trị bổ trợ bằng kháng sinh ( nếu cần ) , tăng cường uống vi tamin , xem xét điều kiện môi trường sống , mức độ độc hại , nghề nghiệp…
+ Trường hợp nặng,các vết lở loét nhiều , thời gian lành vết loét kéo dài, khoảng cách các đợt viêm loét dày thì nên kết hợp điều trị tăng cường chức năng gan , bằng các thuốc đông y như : BOGANIC, ACTISO , thuốc tây y như : ARGININ , HELOTEX…thuốc tăng đồng hoá : DYNAMOGỀN...
+ Trường hợp rất nặng vết loét rất to ở trong má ( có khi to 1- 2 cm ), vết loét tồn tại dai dẳng gần như thường xuyên ở trong má , vết loét sâu có thể chảy máu phải kết hợp uống thêm kháng sinh đặc hiệu vùng răng miệng ( VIDORIGYL )và thuốc giải cơ địa mẫn cảm ( KetofHEXAN )
.Thuốc Ketotiphen- Tác dụng trong điều trị bệnh nhiệt miệng
+ Tính chất dược lý : Ức chế quá trình sinh Histamin
Ketotiphen là một chất ức chế histamin ( H- receptor ) không tương tranh , tương đối chọn lọc và là một chất bảo vệ tế bào mast. Ketotiphen ức chế sự phóng thích các chất trung gian hóa học gây di ứng từ tế bào mast và các tế bào liên quan trong phản ứng dị ứng như histamin , leukotrien C4 và D4 ( SRS - A ) và PAF Ketotiphen ức chế thụ thể H1 - histamin và ức chế men phosphodiesterase và kết quả làm tăng hàm lượng của CAMP trong các mastocyte .Ketotiphen ức chế sự hoạt hóa tiểu cầu , ức chế sự tăng eosinophil do đó ức chế dòng eosinophil vào chỗ viêm
Ketotiphen hấp thu tốt qua đường tiêu hóa ( trên 60 phần trăm ) sau khi uống , nhưng sinh khả dụng chỉ khoảng 50 phần trăm do chuyển hóa qua gan lần đầu .
Ketotiphen làm tăng tác dụng của thuốc an thần , thuốc ngủ , thuốc kháng histamin , thuốc dãn cơ , thuốc giảm đau loại mocphine , thuốc động kinh , rượu . Nên tránh dùng kết hợp với thuốc điều trị tiểu đường vì có thể làm tăng chứng giảm tiểu cầu .
+ Tác dụng điều trị của Ketotiphen :
Do ức chế quá trình hình thành Histamin cho nên được áp dụng điều trị các bệnh tự miễn như : hen phế quản , mề đay , luput ban đỏ , Eczema , viêm loét không do nhiễm trùng niêm mạc miệng miệng “ Bệnh nhiệt miệng ” …
Liều lượng : Ketotiphen 1mg : 3 ngày đầu uống 1 viên / ngày , các ngày sau uống mỗi ngày 2 viên chia làm 2 lần ( sáng , tối ) . Thời gian uống kéo dài 2 – 3 tháng , trước khi nghỉ thuốc phải giảm liều từ từ vì nếu nghỉ đột ngột , gây hiện tượng thoát ức chế làm bùng lên đợt ngứa dữ dội . Quá trình giảm liều : ngày uống 1 viên , kéo dài 1 tuần , cách ngày uống 1 viên , kéo dài 10 ngày rồi mới nghỉ hẳn .
Phương pháp này là kết quả nhiều năm nghiên cứu của Bác sỹ Đỗ hữu Thảnh , đồng thời được hoàn thiện thêm nhờ sự phản hồi , đóng góp ý kiến của nhiều bác sỹ , dược sỹ và bệnh nhân khi phương pháp này được post lên các diễn đàn ( Xem mục THẢO LUẬN THEO CHUYÊN ĐỀ )
Bình luận
Chưa có bình luận nào!
Phản hồi
Bình luận từ Facebook